PHÂN LẬP TRƯỜNG NGHĨA NƯỚC TRONG TIẾNG VIỆT

Nguyễn Văn Thạo

Abstract


Bài viết trình bày kết quả thống kê về số lượng từ, số lần xuất hiện của các từ thuộc trường nghĩa nước từ 13 nguồn tư liệu khác nhau bao gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, thành ngữ, tục ngữ, thơ. Từ đó, phân lập các từ thành các tiểu trường, các tiểu trường bậc 2 và các nhóm từ, đồng thời so sánh và lý giải về tần số sử dụng các từ giữa các tiểu trường, các tiểu trường bậc 2, các nhóm từ và giữa các từ với nhau, nhằm chỉ ra tính hệ thống, tính tầng bậc và tính đa dạng của trường nghĩa nước trong tiếng Việt.. Trường nghĩa nước trong tiếng Việt có số lượng từ rất lớn và xuất hiện với số tần số cao cho thấy tầm quan trọng của nước trong cách nhìn nhận của người Việt.


Keywords


trường nghĩa; trường “nước”; nước

References


Bùi Minh Toán (1999). Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Giáo Dục.

Đỗ Hữu Châu (2007). Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.

Geeraerts, D. (2010). Theories of lexical semantics, Oxford: Oxford University Press.

Grzegorz A. K., & Rusinek, A. (2007). The tradition of field theory and the study of lexical semantic change. Zeszyt, 47, 187-205.

Hoàng Phê (2011). Từ điển tiếng Việt. Đà Nẵng: Nxb Đà Nẵng.

Inciuraiteré, L. (2013). The semantics of colors in John Milton’s poem Paradise lost. Studies about Languages, 23, 95-103.

Lehrer, A., & Kittay, E. F. (1992). Frames, fields, and contrast (New essay in semantic and lexical organization). London: Lawrence Erlbaum Associates, Hillsdate Publishers.

Lê Thị Bích Thúy (2011). Trường nghĩa Nước trong ca dao người Việt. Luận văn Thạc sỹ ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.

Lưu Văn Din (2010). Trường ngữ nghĩa các yếu tố ngôn ngữ liên quan đến nước trong ca dao, tục ngữ người Việt. Tạp chí Ngôn ngữ và Văn hóa, số 9.

Ricardo Mairal Usón (1990). The semantic field of light and darkness in Paradise lost. Sederi: Yearbook of the Spanish and Portuguese Society for English Renainssance Studies, No 1, 189-208.

Trần Ngọc Thêm (2003). Nước, văn hóa và hội nhập. Trong sách Khoa học xã hội và nhân văn trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tp. HCM: Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và Nxb. Tp. HCM.

Trịnh Sâm (2014). Miền ý niệm sông nước trong tri nhận của người Nam bộ, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế – Ngôn ngữ học Việt Nam trong bối cảnh đổi mới và hội nhập. Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội.

Zhou, W. (2001), A new research on English semantic field. Journal of Beijing International Studies University, 102, 30-35.


Refbacks

  • There are currently no refbacks.