Thể lệ gửi bài

Mẫu bài viết/Article Template: Tiếng Anh - Tiếng Việt

1. Bài viết gửi Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa phải là bài trình bày kết quả nghiên cứu khoa học có chất lượng và tính mới trong lĩnh vực khoa học ngôn ngữ và văn hóa. Bài viết chưa được công bố ở bất kỳ ấn phẩm, tạp chí nào và không ở trong tình trạng đang được xem xét đăng ở tạp chí hay ấn phẩm khoa học nào. Tạp chí không gửi trả bài viết cho tác giả trong trường hợp bài không được chọn đăng.

2. Bài viết phải được soạn thảo trên file Word, dài không quá 12 trang (tính cả phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục). Hình thức trình bày phải theo mẫu của Tạp chí: khổ giấy A4; kích thước lề trang: lề trên 2cm, lề dưới 2cm, lề trái 2cm, lề phải 2cm; phông chữ Times New Roman; cỡ chữ 11; khoảng cách dòng 1.15; khoảng cách giữa các đoạn: trước 6pt và sau 3pt.

3. Ngôn ngữ trong bài viết cần có văn phong khoa học; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, chính xác, cô đọng, súc tích và không sai chính tả. Nếu bài viết bằng tiếng Anh thì theo hệ chính tả của Hoa Kỳ (American English spelling). 

4. Bài viết phải nêu bật được những kết quả nghiên cứu của tác giả và phải theo cấu trúc của một bài báo khoa học bao gồm: phần tóm tắt, mở đầu, nội dung bao gồm cơ sở lý luận, kết quả nghiên cứu và thảo luận, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có). 

4.1. Tên bài viết (Title): ngắn gọn, cô đọng phản ánh trực tiếp nội dung của bài viết, bằng tiếng Việt và tiếng Anh, có độ dài vừa phải không quá 15 từ, viết chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 14, nằm giữa trang

4.2. Tóm tắt (Abstract): 1 tóm tắt bằng tiếng Việt và 1 tóm tắt bằng tiếng Anh, phản ánh nội dung cơ bản của bài báo, tối thiểu 120 từ và tối đa 150 từ, cỡ chữ 10, lề trái 1cm, lề phải 1cm, cách dòng 1.0 line. 

4.3. Từ khóa (Keywords): quan trọng đối với nội dung của bài viết, gồm 2 phần bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, tối đa 5 từ, đặt ở dưới phần tóm tắt.

5. Quy định trình bày bảng biểu, hình vẽ, ký hiệu, công thứcSố bảng biểu, hình vẽ, được đánh số thứ tự liên tục (từ số 1), tên bảng, biểu ngắn gọn, không quá 12 từ, nếu trích phải ghi nguồn rõ. Tên của bảng đặt trên bảng; tên của hình, sơ đồ, biểu đồ đặt dưới hình; cỡ chữ 10. Trong bài viết, khi tham chiếu bảng, hình, sơ đồ tác giả cần chỉ rõ số của bảng, hình, sơ đồ đó (ví dụ Bảng 1), không sử dụng cụm từ như “hình trên” hay “bảng dưới đây”.

6. Trích dẫn trong bài viết theo hệ thống trích dẫn tác giả-năm xuất bản, phiên bản 7 của Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ (APA 7th Referencing style). Ngoài ra, Tạp chí có một số quy định thêm về trích dẫn các tác giả, công trình viết bằng tiếng Việt và các thứ tiếng không dùng hệ chữ Latin (Xem phụ lục 1).

7. Tài liệu tham khảo (References): Sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo theo thứ tự ABC của họ tác giả (surname). Không đánh số thứ tự tài liệu tham khảo. (Xem phụ lục 1) 

8. Bài viết không sử dụng chú thích (footnote) và Lời cảm ơn.


QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH DẪN

1. Trích dẫn trong bài báo

1.1 Quy ước chung

- Nếu nội dung được trích dẫn dưới hình thức nêu một ý tưởng nhưng KHÔNG trích nguyên văn, họ của tác giả và năm xuất bản sẽ xuất hiện ngay sau ý tưởng đó trong ngoặc đơn, cách nhau bằng dấu phẩy: (Jones, 1998); (Nguyễn Văn A, 2020).

- If the content is quoted in the form of an idea but NOT a direct quotation, the author's surname and the publication year should appear immediately after the idea in parentheses, separated by a comma: (Jones, 1998); (Nguyễn Văn A, 2020).

- Nếu nội dung được trích dẫn nguyên văn, họ của tác giả, năm xuất bản và số trang được đặt ngay sau phần trích dẫn, cách nhau bằng dấu phẩy. Dùng ký hiệu viết tắt ‘tr.’ trước số trang: Nguyễn Văn A, 2020, tr. 15). Nếu nội dung xuất hiện trên nhiều trang, dùng dấu gạch ngang đơn (en dash) để nối: (Trần Văn B, 2015, tr. 75–77).

1.2 Chữ viết hoa, in nghiêng và trích nguyên văn

- Tên riêng (người, địa danh) phải viết hoa.

- Tiêu đề của nguồn (sách, báo cáo, phim) được nêu trong bài báo phải được in nghiêng và viết hoa các chữ cái đầu tiên từng từ trong tiêu đề: Writing News Media, Học Tốt Tiếng Anh, v.v.

- Nếu trong tiêu đề có từ nối, viết hoa cả hai từ được nối: Natural-Born Cyborgs.

1.3 Trích dẫn ngắn

Các trích dẫn ngắn (dưới 40 từ) được trình bày giữa hai dấu trích dẫn kép (“…”) và lồng vào trong nội dung bài báo. Có hai cách trình bày trích dẫn.

- Đưa tên tác giả và năm xuất bản vào câu dẫn nhập của trích dẫn:

Theo Jones (1998), “sinh viên thường gặp khó khăn trong việc sử dụng hệ thống trích dẫn APA” (tr. 199).

- Đưa tác giả, năm và số trang vào trong ngoặc đơn ngay sau trích dẫn:

Dù đã có hướng dẫn cụ thể, “sinh viên thường gặp khó khăn trong việc sử dụng hệ thống trích dẫn APA” (Jones, 1998, tr. 199).

1.4 Trích dẫn dài

Khi nội dung trích dẫn dài (40 từ trở lên) người viết cần đưa tách nội dung trích dẫn thành một khối văn bản cách dòng gấp đôi và thụt lề 1,27 cm từ lề trái và không dùng dấu trích dẫn (“…”).

Phạm Hòa Hiệp và Tôn Nữ Như Hương (2007) kết luận:

Cho dù có trong tay một chương trình đào tạo tốt, việc thực hiện chương trình này sẽ không đem lại kết quả tốt nếu chúng ta không sử dụng những tài liệu giảng dạy tiên tiến. Thực tế cho thấy phương pháp đào tạo truyền thống mà trong đó các kỹ năng, kiến thức được truyền đạt từ thầy cô, giáo trình hay sách giáo khoa không thể cung cấp đủ cho sinh viên năng lực để bước vào nghề biên dịch (tr. 77).

1.5 Trích dẫn các nguồn không có số trang

Khi trích dẫn trực tiếp từ các nguồn trực tuyến, không có số trang, người viết cần sử dụng một trong các yếu tố sau để xác định: số đoạn (ghi là ‘đoạn 1’), của chương (ghi là ‘ch. 1’), của bảng (ghi là ‘bảng 1’), hoặc hình minh họa (ghi là ‘hình 1’).

1.6 Cách trình bày tên tác giả và năm xuất bản trong trích dẫn

1.6.1 Trích dẫn một tác giả

Martins (2006) cho rằng …

… (Martins, 2006)

1.6.2 Trích dẫn hai tác giả

- Tên của cả hai tác giả được nêu trong trích dẫn. Nếu tên xuất hiện trong phần dẫn nhập giữa hai tên tác giả có từ “và”:

Công trình nghiên cứu của Martins và White (2005) đã chỉ ra rằng …

- Khi tên của hai tác giả đặt trong ngoặc đơn sau nội dung trích dẫn, tên của hai tác giả được nối bằng dấu ampersand (‘&’):

1.6.3 Trích dẫn ba tác giả trở lên

Khi công trình được trích dẫn có ba tác giả trở lên, chỉ nêu tên tác giả thứ nhất và cụm từ ‘và cộng sự’ cùng với năm xuất bản:

Jones và cộng sự (2020)

Trong trường hợp có nhiều nhóm nghiên cứu có cùng tác giả thứ nhất, để tránh nhầm lẫn, có thể:

- liệt kê toàn bộ tên các tác giả nếu số lượng không quá 5

Jones, Smith, Liu, Huang và Kim (2020)

Jones, Smith, Ruiz, Wang và Stanton (2020)

- liệt kê đến các tác giả giúp phân biệt các nhóm và thêm ‘cộng sự’

Jones, Smith, Liu, và cộng sự (2020)

Jones, Smith, Ruiz, và cộng sự (2020)

1.6.4 Trích dẫn khuyết danh, khuyết năm

- Nếu không có tên tác giả, trích dẫn tiêu đề nguồn. Tiêu đề sách, báo cáo phải in nghiêng; tiêu đề bài báo, chương sách hoặc trang web viết giữa dấu trích dẫn kép (“…”).

- Nếu không có tiêu đề rõ ràng, dùng  ‘Khuyết danh + năm xuất bản (nếu có)’.

- Nếu không có năm xuất bản, ghi khuyết năm (hoặc viết tắt ‘k.n.’ sau tên tác giả).

1.6.5 Trích dẫn tên tổ chức dưới danh nghĩa tác giả

Nếu tác giả là một tổ chức hoặc cơ quan chính quyền, nêu tên đầy đủ của tổ chức đó trong phần dẫn nhập hoặc trong ngoặc cho lần đầu tiên trích dẫn, kèm theo quy ước viết tắt trong văn bản trong ngoặc vuông và dùng cụm viết tắt này cho những lần trích dẫn sau.

Theo Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [Hội LHPHVN] (2022), …

(Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [Hội LHPNVN], 2022)

1.6.6 Trích dẫn hai hoặc nhiều nguồn cùng lúc

Khi trích dẫn hai hoặc nhiều nguồn cùng lúc, nên đặt trích dẫn trong ngoặc đơn để tránh làm câu văn quá dài. Các nguồn phải được sắp xếp theo thứ tự ABC của họ tác giả và được tách với nhau bằng dấu chấm phẩy.

(Berndt, 2002; Harlow, 1983)

1.6.7 Trích dẫn tác giả có cùng họ

Khi trích dẫn các tác giả (phương Tây) có cùng họ, để tránh nhầm lẫn người viết dùng thêm chữ viết tắt tên riêng:

(E. Johnson, 2001; L. Johnson, 1998)

1.6.8 Trích dẫn tác giả có nhiều công trình công bố cùng năm

Khi trích dẫn các công trình của cùng tác giả công bố cùng năm,  thêm a, b, c, … (chữ viết thường) sau năm xuất bản. Thứ tự phải nhất quán với danh mục tham khảo.

Goddard (2004a); Goddard (2004b)

1.6.9 Trích dẫn gián tiếp

Tạp chí ưu tiên trích dẫn trực tiếp từ nguồn tài liệu gốc. Tuy nhiên, nếu không thể tiếp cận nguồn tài liệu gốc, người viết có thể trích dẫn gián tiếp thông qua một tác giả khác. Trong trường hợp này, nêu nguồn tham khảo gốc trước và tiếp theo là tác giả của nguồn thứ cấp sau, sử dụng cụm từ ‘như đã trích dẫn trong …’. Lưu ý: Chỉ đưa nguồn thứ cấp vào danh mục tham khảo.

Johnson (1985) cho rằng ...  (như đã trích dẫn trong Smith, 2003).

(Johnson, 1985, như đã trích dẫn trong Smith, 2003).

Lưu ý: các nguồn điện tử cũng được trích dẫn giống như cách trình bày các nguồn bằng bản in.

1.6.10 Trích dẫn tác giả Việt Nam

Có hai trường hợp:

- Nếu tác giả là người Việt Nam, nhưng xuất bản bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ khác và ghi tên tác giả theo quy ước quốc tế (không có dấu), trích dẫn như các tác giả phương Tây.

- Nếu tác giả là người Việt Nam và xuất bản bằng tiếng Việt, sử dụng đầy đủ tên họ như trong trích dẫn.

Đối với tác giả người Việt trùng họ tên, để tránh nhầm lẫn người viết dùng thêm chữ cái A, B, C … và đặt trong ngoặc vuông:

Nguyễn Lan Anh [A] (2002); Nguyễn Lan Anh [B] (2016)

Lưu ý: các ký hiệu này phải nhất quán trong bài viết với danh mục tham khảo.

1.6.11 Trích dẫn tác giả thuộc các ngôn ngữ không dùng hệ chữ Latin

Đối với các tác giả sử dụng hệ chữ không phải Latin (ví dụ: Nga, Hàn, Nhật, Trung Quốc, v.v), trích dẫn tên phiên âm theo hệ chữ Latin chuẩn hoá trong bài viết. Trong danh mục tham khảo, thêm tên được viết bằng ngôn ngữ nguồn trong ngoặc vuông.

Ví dụ: София Ротару viết thành Sofia Rotaru (trong bài viết) và Rotaru, S. [София Ротару]

1.7 Cách trình bày danh mục tham khảo

1.7.1 Quy tắc chung

- Dòng đầu tiên của mỗi tài liệu tham khảo phải can lề trái, các dòng tiếp theo phải thụt vào 0.5 inch (= 1.27 cm) từ lề trái.

- Danh sách tác giải phải được trình bày theo họ trước, sau đó là tên viết tắt. Ví dụ: tác giả Jane Marie Smith viết sẽ bắt đầu bằng “Smith, J. M.”

- Liệt kê họ và tên viết tắt/tên đệm cho tất cả các tác giả của một công trình cụ thể, bao gồm đến 20 tác giả (đây là một quy tắc mới, vì APA 6 chỉ yêu cầu sáu tác giả đầu tiên). Tách tên viết tắt của các tác giả với tác giả tiếp theo trong danh sách bằng dấu phẩy. Sử dụng dấu ampersand (&) trước tên tác giả cuối cùng. Nếu có từ 21 tác giả trở lên, dụng dấu chấm lửng (nhưng không có dấu &) sau tác giả thứ 19, rồi thêm tên của tác giả cuối cùng.

- Danh mục tham khảo phải được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái theo họ của tác giả đầu tiên của mỗi công trình.

- Đối với tác giả có nhiều công trình, liệt kê các mục theo thứ tự thời gian, từ sớm nhất đến gần đây nhất.

- Đối với tên sách, chương, bài báo, báo cáo, trang web hoặc các nguồn khác, chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của từ đầu tiên của tiêu đề và tiêu phụ đề, từ đầu tiên sau dấu hai chấm hoặc dấu gạch ngang trong tiêu đề, và danh từ riêng.

- In nghiêng tiêu đề của các công trình như sách, tuyển tập, tên báo, v.v. Không in nghiêng, gạch chân hoặc đặt dấu ngoặc kép xung quanh tiêu đề của các bài báo, chương sách hoặc tiểu luận trong các tuyển tập.

1.7.2 Quy tắc cụ thể

1.7.2.1 Bài báo trên các tạp chí khoa học

Họ 1, Tên 1 (viết tắt nếu tên nước ngoài), Họ 2, Tên 2, & Họ 3, Tên 3. (Năm XB). Tiêu đề bài báo. Tên Tạp C, Tập (số), trang. DOI/URL (DOI (nếu có) phải được ưu tiên hơn URL. URL  URL chỉ áp dụng khi không có DOI và khi bài báo có bản điện tử)

Scruton, R. (1996). The eclipse of listening. The New Criterion, 15(3), 5–13.

Baniya, S., & Weech, S. (2019). Data and experience design: Negotiating community-oriented digital research with service-learning. Purdue Journal of Service-Learning and International Engagement, 6(1), 11–16. https://doi.org/10.5703/1288284316979

Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2019). Nghiên cứu việc sử dụng ngôn ngữ đích trong lớp học của giáo viên tiếng Anh cấp Tiểu học ở thành phố Sông Công. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 93-100.

1.7.2.2 Bài báo trên các ấn bản truyền thông

Họ, Tên (viết tắt nếu tên nước ngoài). (Năm, Ngày Tháng). Tiêu đề bài báo. Tên ấn bản truyền thông, Số, trang (nếu ấn bản in). URL (URL nếu ấn bản điện tử)

Ví dụ:

Peterzell, J. (1990, April). Better late than never. Time, 135, 20–21.

1.7.2.3 Sách

Họ, Tên (viết tắt nếu tên nước ngoài). (năm). Tiêu đề sách: Chữ cái đầu trong của tiêu đề phụ cũng viết hoa. Tên Nhà Xuất Bản. DOI (nếu có)

Ví dụ:

Hasler, E. (2018). The built environment. Liverpool University Press.

Sách biên tập

Họ, Tên (viết tắt nếu tên nước ngoài) (Ed.). (Năm). Tiêu đề sách: Chữ cái đầu trong của tiêu đề phụ cũng viết hoa. Tên nhà xuất bản. DOI (nếu có)

Perry, S. M. (Ed.). (2018). Maximizing social science research through publicly accessible data sets. IGI Global. https://doi.org/10.4018/978-1-5225-3616-1

Sách dịch

Họ, Tên tác giả (viết tắt nếu tên nước ngoài). (Năm). Tiêu đề sách dịch: Chữ cái đầu trong của tiêu đề phụ cũng viết hoa (Họ Tên dịch giả, Trans.). Tên Nhà Xuất Bản. (Sách nguyên bản được XB (năm)). DOI (nếu có)

Marklund, L. (2011). Exposed (N. Smith, Trans.). Random House. (Original work published 1999)

Sách tái bản

Họ, tên (viết tắt nếu tên nước ngoài). (năm). Tiêu đề sách: Chữ cái đầu trong của tiêu đề phụ cũng viết hoa (tái bản lần thứ #). Tên nhà xuất bản. DOI (nếu có)

1.7.2.4 Luận án/Luận văn

Họ, tên (viết tắt nếu tên nước ngoài). (năm). Tiêu đề luận án/luận văn [Luận án Tiến sĩ/Luận văn Thạc sĩ]. Tên Cơ Sở Đào Tạo Cấp Bằng.

Mosek, E. (2017). Team flow: The missing piece in performance [Doctoral dissertation, Victoria University]. Victoria University Research Repository. http://vuir.vu.edu.au/35038/

1.7.2.5 Bài báo đăng kỷ yếu hội thảo

Họ, Tên (viết tắt nếu tên nước ngoài). (Năm XB). Tiêu đề bài báo. Trong Họ, Tên tác giả biên tập (Ed.) Tên kỷ yếu hội thảo (trang). Nhà Xuất Bản. DOI/URL (DOI (nếu có) phải được ưu tiên hơn URL. URL  URL chỉ áp dụng khi không có DOI và khi bài báo có bản điện tử)

Ví dụ:

Rudawska, A. (2020). Knowledge sharing and creativity: Individual and organizational perspective. In   A. Zakrzewska-Bielawska & I. Staniec (Eds.), Contemporary challenges in cooperation and coopetition in the age of industry 4.0: 10th Conference on Management of Organizations' Development (MOD) (pp.107-121). Springer. https://doi.org/10.1007/978-3-030-30549-9_5

1.7.2.6 Các trang điện tử

Bài viết có tác giả

Họ, Tên tác giả. (năm, [ngày] tháng). Tiêu đề bài viết. Tên trang điện tử. URL.

Bài viết không có tác giả

Tên bài viết. (năm, [ngày] tháng). Tên trang điện tử. Truy cập [ngày, tháng, năm] từ URL.

1.7.2.7 Tài liệu tham khảo không phải tiếng Latin

Nếu tài liệu sử dụng bảng chữ cái không phải tiếng Latin (ví dụ: tiếng Ả Rập, tiếng Ba Tư, tiếng Hindi, tiếng Nhật, tiếng Quan Thoại, tiếng Nga), cần thực hiện thêm một bước. Bảng chữ cái không phải tiếng Latin không được sử dụng trong danh sách tài liệu tham khảo theo Phong cách APA, do đó, tiêu đề cần được phiên âm (tức là chuyển đổi sang bảng chữ cái bạn đang sử dụng để viết bài báo). Tiếp theo là bản dịch tiếng Việt, trong dấu ngoặc vuông. Đối với trích dẫn trong văn bản, họ hoặc tổ chức được sử dụng như bình thường, nhưng phải được cung cấp bằng bảng chữ cái tiếng Latin.

Ví dụ:

Amano, N., & Kondo, H. (2000). Nihongo no goi tokusei [Đặc điểm từ vựng của tiếng Nhật] (Tập 7). Sansei-do.

HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY BẢNG, BIỂU ĐỒ, VÀ SƠ ĐỒ

1. Trình bày bảng

Bảng là hình ảnh hiển thị bao gồm các cột và hàng, trong đó trình bày số, văn bản hoặc kết hợp số và văn bản. Có nhiều loại bảng phổ biến, bao gồm bảng đặc điểm nhân khẩu học, bảng tương quan, bảng phân tích nhân tố, bảng phân tích phương sai và bảng hồi quy.

Lưu ý: Hãy đảm bảo rằng tất cả các bảng đều được đưa vào tài liệu bài viết chính ở định dạng có thể chỉnh sửa (như Word) thay vì dưới dạng hình ảnh.

Hướng dẫn này đề cập đến những thông tin cơ bản về việc thiết lập bảng, bao gồm các thành phần bảng, nguyên tắc xây dựng bảng (bao gồm việc sử dụng đường viền và cách xử lý bảng dài hoặc rộng) và vị trí của bảng trong bài báo.

1.1 Thành phần bảng

Bảng theo phong cách APA có các thành phần cơ bản sau:

- số: Số bảng (ví dụ: Bảng 1) xuất hiện phía trên tiêu đề và nội dung bảng bằng phông chữ đậm. Đánh số bảng theo thứ tự được đề cập trong bài báo của bạn.

- tiêu đề: Tiêu đề bảng xuất hiện cách dòng một dòng bên dưới số bảng. Đặt cho mỗi bảng một tiêu đề ngắn gọn nhưng có tính mô tả và viết hoa tiêu đề bảng theo kiểu chữ nghiêng.- tiêu đề: Bảng có thể bao gồm nhiều tiêu đề khác nhau tùy thuộc vào bản chất và cách sắp xếp của dữ liệu. Tất cả các bảng phải bao gồm tiêu đề cột, bao gồm tiêu đề stub (tiêu đề cho cột ngoài cùng bên trái hoặc stub). Tiêu đề "Biến" thường được sử dụng cho cột stub nếu không có tiêu đề nào khác phù hợp. Một số bảng cũng bao gồm các thanh chia cột, đầu trang và thanh chia bảng; những tiêu đề này được mô tả trong Sổ tay xuất bản. Căn giữa các tiêu đề cột và viết hoa chúng theo kiểu câu.

- thân: Thân bảng bao gồm tất cả các hàng và cột của một bảng (bao gồm cả hàng tiêu đề). Một ô là điểm giao nhau giữa một hàng và một cột.

a. Thân bảng có thể được cách dòng đơn, cách dòng một rưỡi hoặc cách dòng đôi.

b. Căn trái thông tin trong cột ngoài cùng bên trái hoặc cột stub của thân bảng (nhưng căn giữa tiêu đề).

c. Nói chung, căn giữa thông tin trong tất cả các ô khác của bảng. Tuy nhiên, căn trái thông tin nếu làm như vậy sẽ cải thiện khả năng đọc, đặc biệt là khi các ô chứa nhiều văn bản.

- lưu ý: Ba loại ghi chú (chung, cụ thể và xác suất) xuất hiện bên dưới bảng khi cần thiết để mô tả nội dung của bảng mà không thể hiểu được chỉ từ tiêu đề hoặc nội dung bảng (ví dụ: định nghĩa của các từ viết tắt, ghi nhận bản quyền, giải thích về dấu hoa thị được sử dụng để chỉ giá trị p). Chỉ bao gồm ghi chú bảng khi cần thiết.

Sơ đồ dưới đây minh họa các thành phần cơ bản của bảng.

1.2 Nguyên tắc xây dựng bảng

Nguyên tắc quan trọng nhất cần tuân theo khi tạo bảng là trình bày thông tin theo cách dễ hiểu đối với người đọc. Cung cấp đủ thông tin trong chính bảng để người đọc không cần phải đọc văn bản để hiểu.

Khi tạo bảng, hãy đặt các mục cần so sánh cạnh nhau. Nhìn chung, hãy đặt các chỉ số khác nhau (ví dụ: trung bình và độ lệch chuẩn) ở các cột khác nhau thay vì cùng một cột. Sử dụng cùng một phông chữ trong bảng như trong phần còn lại của bài viết.

Sử dụng tính năng bảng của chương trình xử lý văn bản để tạo bảng trong các bài viết theo Phong cách APA. Không sử dụng phím tab hoặc phím cách để tạo giao diện của bảng theo cách thủ công.

1.3 Đường viền bảng

Hạn chế sử dụng đường viền hoặc đường kẻ trong bảng ở mức cần thiết để làm rõ. Nhìn chung, hãy sử dụng đường viền ở đầu và cuối bảng, bên dưới tiêu đề cột (bao gồm cả tiêu đề cột có trang trí) và phía trên các thanh chia cột. Có thể sử dụng đường viền để phân tách một hàng chứa tổng số hoặc thông tin tóm tắt khác khỏi các hàng khác trong bảng.

Không sử dụng đường viền dọc để phân tách dữ liệu và không sử dụng đường viền xung quanh mọi ô trong bảng. Sử dụng khoảng cách giữa các cột và hàng và căn chỉnh chặt chẽ để làm rõ mối quan hệ giữa các phần tử trong bảng.

 1.4 Bảng dài hoặc rộng

Nếu bảng dài hơn một trang, hãy sử dụng tính năng bảng của chương trình xử lý văn bản để lặp lại hàng tiêu đề trên trang thứ hai và bất kỳ trang nào sau đó. Không cần điều chỉnh nào khác. Nếu bảng quá rộng để vừa trên một trang, hãy sử dụng hướng ngang trên trang có bảng rộng. Không quan trọng nếu tiêu đề trang cũng di chuyển khi chuyển sang hướng ngang.

 1.5 Vị trí của bảng trong bài báo

Có hai tùy chọn để đặt bảng (và biểu đồ, sơ đồ) trong bài báo. Cách thứ nhất là đặt bảng vào văn bản sau khi mỗi bảng được đề cập lần đầu (hoặc đề cập lại); cách thứ hai là đặt mỗi bảng trên một phụ lục riêng sau danh sách tham khảo.

Một bảng chèn vào văn bản có thể chiếm toàn bộ một trang; tuy nhiên, nếu bảng ngắn, văn bản có thể xuất hiện trên cùng một trang với bảng. Trong trường hợp đó, hãy đặt bảng ở đầu hoặc cuối trang thay vì ở giữa. Ngoài ra, hãy thêm một dòng trắng cách dòng giữa bảng và bất kỳ văn bản nào để cải thiện cách trình bày trực quan.

1.6 Ví dụ cách trình bày bảng

2. Trình bày biểu đồ, sơ đồ

Tất cả các loại hình hiển thị trực quan khác ngoài bảng đều được coi là hình ảnh (bao gồm biểu đồ, sơ đồ) theo Phong cách APA. Các loại hình ảnh phổ biến bao gồm biểu đồ đường, biểu đồ thanh, biểu đồ (ví dụ: sơ đồ luồng, biểu đồ hình tròn), bản vẽ, bản đồ, sơ đồ (ví dụ: sơ đồ phân tán), ảnh chụp, đồ họa thông tin và các hình minh họa khác.

Hướng dẫn này đề cập đến những điều cơ bản về thiết lập biểu đồ, sơ đồ, bao gồm các thành phần, nguyên tắc xây dựng hình ảnh và vị trí của hình ảnh trong một bài báo.

 2.1 Thành phần biểu đồ, sơ đồ

Biểu đồ, sơ đồ theo Phong cách APA có các thành phần cơ bản sau:

- số: Số hình ảnh (ví dụ: Hình 1) xuất hiện phía trên tiêu đề hình ảnh và hình ảnh bằng phông chữ đậm. Đánh số hình ảnh theo thứ tự chúng được đề cập trong bài báo của bạn.

- tiêu đề: Tiêu đề hình ảnh xuất hiện cách dòng một dòng bên dưới số hình ảnh. Đặt cho mỗi hình ảnh một tiêu đề ngắn gọn nhưng có tính mô tả và viết hoa tiêu đề hình ảnh theo chữ in nghiêng.

- hình ảnh: Phần hình ảnh của hình ảnh là đồ thị, biểu đồ, ảnh chụp, bản vẽ hoặc chính hình ảnh minh họa khác. Nếu văn bản xuất hiện trong hình ảnh của hình (ví dụ: nhãn trục), hãy sử dụng phông chữ sans serif từ 8 đến 14.

- chú thích: Chú thích hoặc khóa của hình, nếu có, phải được đặt trong đường viền của hình và giải thích bất kỳ ký hiệu nào được sử dụng trong hình ảnh. Viết hoa các từ trong chú thích hình ở dạng chữ hoa tiêu đề.

- lưu ý: Có ba loại chú thích (chung, cụ thể và xác suất) có thể xuất hiện bên dưới hình để mô tả nội dung của hình mà không thể hiểu được chỉ từ tiêu đề hình, hình ảnh và/hoặc chú thích (ví dụ: định nghĩa của từ viết tắt, ghi nhận bản quyền, giải thích về dấu hoa thị được sử dụng để chỉ giá trị p). Chỉ bao gồm các chú thích hình khi cần thiết.

Sơ đồ dưới đây minh họa các thành phần cơ bản của hình.

2.2 Nguyên tắc tạo biểu đồ, sơ đồ

Nguyên tắc quan trọng nhất cần tuân theo khi tạo hình là trình bày thông tin theo cách dễ hiểu đối với người đọc. Cung cấp đủ thông tin trong hình để người đọc không cần phải đọc văn bản để hiểu.

Khi tạo hình, hãy đảm bảo bạn đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- hình ảnh rõ ràng

- các đường nét mượt mà và sắc nét

- phông chữ dễ đọc và đơn giản

- cung cấp đơn vị đo lường

- các trục được dán nhãn rõ ràng

- các yếu tố trong hình được dán nhãn hoặc giải thích rõ ràng

Sử dụng phần mềm đồ họa để tạo hình trong các bài viết theo Phong cách APA. Ví dụ: sử dụng các tính năng đồ họa tích hợp trong chương trình xử lý văn bản của bạn (ví dụ: Microsoft Word hoặc Excel) hoặc các chương trình chuyên dụng như Photoshop hoặc Inkscape.

 2.3 Vị trí của biểu đồ, sơ đồ trong bài viết

Có hai tùy chọn để đặt hình (và bảng) trong bài viết. Đầu tiên là nhúng hình vào văn bản sau khi mỗi hình được đề cập lần đầu (hoặc "gọi ra"); thứ hai là đặt mỗi hình trên một trang riêng sau danh sách tham khảo.

Một hình ảnh nhúng có thể chiếm toàn bộ một trang; tuy nhiên, nếu hình ảnh ngắn, văn bản có thể xuất hiện trên cùng một trang với hình ảnh. Trong trường hợp đó, hãy đặt hình ảnh ở đầu hoặc cuối trang thay vì ở giữa. Ngoài ra, hãy thêm một dòng cách dòng đôi trống giữa hình ảnh và bất kỳ văn bản nào để cải thiện khả năng trình bày trực quan.

2.4 Ví dụ cách trình bày biểu đồ